Tiêu chuẩn sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự năm 2025 (Hình từ internet)
Tiêu chuẩn sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự năm 2025 (Hình từ internet)
Ngày 31/10/2024, Bộ Quốc phòng đã ban hành Hướng dẫn 4705/HD-BQP về việc tuyển dụng và gọi công dân nhập ngũ năm 2025.
Theo đó, tại Hướng dẫn 4705/HD-BQP năm 2024 có nêu rõ, tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2023/TT-BQP, cụ thể như sau:
- Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 chung:
+ Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP;
+ Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP.
- Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Cạnh đó, tại Hướng dẫn 4705/HD-BQP năm 2024 cũng lưu ý riêng tiêu chuẩn về mắt vẫn thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau:
Theo đó, tiêu chuẩn sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự 2025 sẽ được thực hiện theo hướng dẫn như đã nêu trên.
Tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2025 chính thức thế nào? Trình tự thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu? (Hình từ internet)
Tại Điều 9 Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP, cụ thể:
- Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe
+ Tiêu chuẩn phân loại theo thể lực thực hiện theo quy định, tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
+ Tiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật và các vấn đề sức khỏe thực hiện theo quy định tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP.
- Phương pháp phân loại sức khỏe
Mỗi chỉ tiêu, sau khi khám được cho điểm chẵn từ 1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
+ Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
+ Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
+ Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
+ Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
+ Điểm 5: Chỉ tình trạng sức khỏe kém;
+ Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
* Phương pháp phân loại sức khỏe
Căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
+ Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
+ Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
+ Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
+ Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
+ Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
+ Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
- Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;
- Trường hợp nghi ngờ chưa cho điểm hoặc chưa kết luận được, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gửi công dân tới khám chuyên khoa tại cơ sở y tế khác để có kết luận chính xác. Thời gian tối đa 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;
- Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến cơ sở y tế để điều trị;
- Trường hợp công dân mắc bệnh tật chưa được phân loại theo Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP, thì Hội đồng khám sức khỏe đánh giá đầy đủ, toàn diện chức năng cơ quan bị bệnh tật, mức độ ảnh hưởng đến khả năng luyện tập quân sự, lao động, sinh hoạt, tiên lượng mức độ tiến triển bệnh, tật để kết luận phân loại sức khỏe.
Căn cứ tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định cụ thể về trình tự thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu như sau:
- Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.
Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân;
- Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, công dân thuộc đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại nơi cư trú;
- Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký;
- Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
Tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh).
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];
Tại Mục 5 Hướng dẫn 4705/HD-BQP năm 2024 có hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo (báo cáo các nội dung về Bộ Quốc phòng qua Cục Quân lực Bộ Tổng Tham mưu), cụ thể:
Báo cáo trước, trong thời gian giao nhận quân
Đối với các quân khu và Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (giao quân):
- Trước thời gian giao nhận quân: Báo cáo lịch giao nhận quân của các địa phương (về thời gian, địa điểm, chỉ tiêu giao nhận quân của từng huyện, tỉnh) trước ngày 22 tháng 01 năm 2025; báo cáo chất lượng sau khi chốt quân số, phát lệnh gọi nhập ngũ (tổng số, chính thức, dự phòng; chất lượng chính trị; trình độ tiểu học; trình độ trung học cơ sở; trình độ trung học phổ thông; trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên; sức khỏe: Loại 1, 2, 3; dân tộc; tôn giáo; con cán bộ, công chức nhập ngũ) trước ngày 06 tháng 02 năm 2025.
- Trong thời gian giao nhận quân: Báo cáo nhanh kết quả giao quân trước 10 giờ 00 hằng ngày giao nhận quân.
Đối với các đơn vị nhận quân trực thuộc Bộ Quốc phòng: Báo cáo nhanh kết quả nhận quân trước 15 giờ 00 hằng ngày trong thời gian giao nhận quân.
- Các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội tổng hợp báo cáo chất lượng giao quân bằng văn bản kèm phụ lục ngay sau khi hoàn thành giao nhận quân.
- Các đơn vị nhận quân theo đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo chất lượng giao nhận quân bằng văn bản kèm phụ lục chất lượng giao nhận quân và danh sách trích ngang các trường hợp bù đổi (nếu có) ngay sau khi phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và trước ngày 05 tháng 3 năm 2025,
Trong quá trình huấn luyện chiến sĩ mới kịp thời báo cáo theo đúng quy định.
Báo cáo Tổng kết công tác tuyển quân: Trước ngày 15 tháng 7 năm 2025.
Trên đây là chế độ báo cáo về việc tuyển dụng và gọi công dân nhập ngũ năm 2025.