Nhập Hộ Khẩu Online Cho Con

Nhập Hộ Khẩu Online Cho Con

Anh/chị có thể tham khảo thủ tục nhập hộ khẩu cho con online theo các bước hướng dẫn sau đây:

Anh/chị có thể tham khảo thủ tục nhập hộ khẩu cho con online theo các bước hướng dẫn sau đây:

Điều kiện nhập hộ khẩu cho con online là gì?

Theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định:

Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp:

Như vậy, nếu con hiện nay đang có đăng ký thường trú ở nơi khác với cha hoặc mẹ thì được phép nhập hộ khẩu cho con vào cùng nơi đăng ký thường trú với cha hoặc mẹ.

Trong trường hợp cha, mẹ không phải là chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó thì việc nhập hộ khẩu cho con phải được sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó.

Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn

Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.

Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ [email protected].

Nhập khẩu cho vợ và con là thủ tục hành chính phổ biến hiện nay. Vậy khi nhập khẩu cho vợ và con có cần đáp ứng điều kiện gì không? Dưới đây là hướng dẫn thủ tục nhập khẩu cho vợ, con online năm 2023.

Nhập khẩu cho vợ và con là thủ tục hành chính phổ biến hiện nay. Vậy khi nhập khẩu cho vợ và con có cần đáp ứng điều kiện gì không? Dưới đây là hướng dẫn thủ tục nhập khẩu cho vợ, con online năm 2023.

Hướng dẫn thực hiện thủ tục nhập khẩu cho con online

Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công của Bộ Công an để làm thủ tục nhập khẩu cho con online

Địa chỉ Cổng dịch vụ công quốc gia về dân cư: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html

Bước 2: Đăng nhập tài khoản Cổng dịch vụ công

Nếu chưa có tài khoản, bạn có thể đăng ký theo hướng dẫn Cách đăng ký tài khoản trên Cổng dịch vụ công quốc gia

Bước 3: Chọn thủ tục đăng ký thường trú

Tìm kiếm thủ tục đăng ký thường trú qua thanh tìm kiếm hoặc kéo xuống mục lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú.

Chọn hình thức nhận thông báo kết quả và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên.

Soát lại toàn bộ thông tin và ấn gửi hồ sơ để hoàn thành thủ tục.

Lệ phí nhập hộ khẩu cho con là bao nhiêu?

Tại Biểu mức thu lệ phí cư trú ban hành kèm theo Thông tư 75/2022/TT-BTC có quy định về lệ phí nhập hộ khẩu như sau:

Như vậy, lệ phí nhập hộ khẩu cho con thực chất là lệ phí đăng ký thường trú.

Do đó khi nộp hồ sơ nhập khẩu cho con thì phải đóng 20.000 đồng đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc 10.000 đồng trong trường hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến.

Thời hạn giải quyết thủ tục nhập khẩu cho con là bao nhiêu ngày?

Tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 có quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:

Như vậy, thời hạn giải quyết thủ tục nhập khẩu cho con là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Thời gian giải quyết thủ tục nhập khẩu cho con online

Theo Điều 22 Luật Cư trú, trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan đăng ký cư trú thông báo kết quả cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú.

Trường hợp từ chối đăng ký thường trú thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, thủ tục nhập khẩu cho con online mất khoảng 07 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ./.

Thủ tục nhập khẩu cho vợ online năm 2023

Hiện nay, việc thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ sau khi đăng ký kết hôn có thể được thực hiện bằng hình thức trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Công an hoặc ứng dụng Tài khoản định danh - VNeID. Dưới đây là hướng dẫn thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ online thông qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an:

Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công theo địa chỉ website: https://dichvucong.bocongan.gov.vn và đăng nhập tài khoản

Trong trường hợp người thực hiện thủ tục chưa có tài khoản thì chọn mục “Đăng ký” ở góc trên bên phải màn hình.

Người thực hiện cần điền các thông tin theo mẫu hiển thị trên màn hình. Sau khi hoàn tất việc đăng ký thì quay lại Trang chủ chọn “Đăng nhập” ở góc trên bên phải màn hình để tiếp tục thực hiện thủ tục.

Bước 2: Chọn mục “Lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú” tại mục “Dịch vụ công trực tuyến” hiển thị ngay tại trang chủ.

Chọn mục “Lĩnh vực Đăng ký, quản lý cư trú”

Bước 3: Chọn mục “Đăng ký thường trú” trong Bộ thủ tục được hiển thị

Bước 4: Điền các thông tin trên Hồ sơ đăng ký được hiển thị trên màn hình

Một số lưu ý khi điền hồ sơ đăng ký thường trú cho vợ:

Thứ nhất, điền thông tin người yêu cầu đăng ký thường trú: Trong trường hợp người chồng đăng ký nhập khẩu cho vợ thì chọn “Khai hộ” và điền đầy đủ các thông tin của mình tại mục “Thông tin người đề nghị đăng ký thường trú”.

Thứ hai, đính kèm các tài liệu chứng minh và lựa chọn hình thức nhận kết quả: Trong trường hợp này, người chồng cần đính kèm hình ảnh Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy tờ khác có giá trị chứng minh quan hệ hôn nhân giữa hai vợ chồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận. Sau đó sẽ chọn hình thức nhận thông báo phù hợp là “Nhận qua cổng thông tin” hoặc “Qua email”.

Tải file đính kèm và lựa chọn hình thức nhận thông báo

Bước 5: Chọn mục “Ghi và gửi hồ sơ” để hoàn tất thủ tục nhập khẩu cho vợ online trên Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.

Thủ tục nhập khẩu cho con online năm 2023

Hiện nay, thủ tục nhập khẩu cho con theo hình thức online cũng được thực hiện tương tự như việc thực hiện thủ tục nhập khẩu cho vợ nêu trên. Tuy nhiên, khi đăng ký nhập khẩu cho con, người bố cần chú ý ở việc tải hình ảnh về giấy tờ chứng minh tại bước 4. Ở bước này, người bố nên tải lên các hình ảnh chứng minh quan hệ cha con được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận như: Giấy khai sinh, Giấy kết quả ADN…

Nhập khẩu muộn cho con có bị phạt không?

Tại Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 đã xác định nơi cư trú của người chưa thành niên chính là nơi cư trú của cha mẹ. Trong trường hợp nếu cha và mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên được xác định theo nơi cư trú của cha hoặc của mẹ.

Theo đó có thể thấy pháp luật rất quan tâm đến quyền được xác định nơi cư trú đối với công dân, đặc biệt là người chưa thành niên. Do đó, khi sinh con hoặc nhận con và có đủ căn cứ để có thể nhập khẩu cho con thì cha, mẹ cần phải thực hiện trách nhiệm nhập khẩu cho con vào nơi cư trú của mình.

Trong trường hợp, khi xác định đã bảo đảm các điều kiện có thể nhập khẩu cho con theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 nhưng cha, mẹ vẫn không thực hiện thủ tục nhập khẩu cho con thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP.

Mức xử phạt đối với hành vi này được quy định từ 500 nghìn đồng đến 01 triệu đồng tuỳ vào mức độ thiệt hại mà hành vi gây ra.

Việc đăng ký thường trú cho con là một thủ tục quan trọng mà cha mẹ nên thực hiện ngay từ khi đăng ký khai sinh cho con.

Việc đăng ký khai sinh cho con giúp cho cơ quan Nhà nước thực hiện quyền quản lý về dân cư có thể giám sát được tình hình dân cư và đảm bảo các lợi ích cho dân cư thuộc diện quản lý.

Bên cạnh đó, việc nhập khẩu cho con còn giúp cho con được hưởng các nhu cầu chính đáng, lợi ích hợp pháp trong học tập, an sinh xã hội… Bên cạnh đó, khi nhập khẩu cho con theo đúng quy định của Luật Cư trú thì cha mẹ sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính, giúp cha mẹ có thể tiết kiệm một khoản chi phí hợp lý.

Trên đây những hướng dẫn của chúng tôi về thủ tục nhập khẩu cho vợ, con hiện nay. Nếu có thắc mắc về quy định trên, vui lòng liên hệ ngay tổng đài: 1900.6199 để được hỗ trợ tư vấn kịp thời và nhanh chóng.

BNEWS Nhập khẩu cho con tức là đăng ký thường trú cho con vào nơi đăng ký thường trú chung của cha mẹ.

Nhập khẩu cho con tức là đăng ký thường trú cho con vào nơi đăng ký thường trú chung của cha mẹ, nơi thường trú của cha, nơi thường trú của mẹ hoặc nơi thường trú của một người khác không phải là cha mẹ theo quy định của pháp luật.