Theo quy định của Bộ GD&ĐT, lịch nghỉ các ngày lễ, tết trong năm theo quy định của Nhà nước.
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, lịch nghỉ các ngày lễ, tết trong năm theo quy định của Nhà nước.
Khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do đó, người lao động nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản sẽ không được công ty trả lương cho những ngày đã nghỉ.
Quy định như vậy cũng là hợp lý, phù hợp với bản chất của bảo hiểm xã hội. Bởi theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
Vì vậy mà chế độ dưỡng sức sẽ được chi trả cho những người lao động phải nghỉ làm để điều dưỡng sức khỏe. Tiền dưỡng sức này được dùng để bù đắp cho khoản thu nhập từ tiền lương mà người lao động bị mất do không đi làm.
Trên đây là nội dung giải đáp cho câu hỏi: “Sinh thường được nghỉ dưỡng sức bao nhiêu?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được tư vấn chi tiết.
Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trường hợp lao động nữ sinh thường được nghỉ dưỡng sức 05 ngày hoặc 10 ngày tùy vào số lượng con sinh ra.
- Sinh 01 con mà sinh thường: Được nghỉ dưỡng sức tối đa 05 ngày.
- Sinh đôi trở lên mà sinh thường: Được nghỉ dưỡng sức tối đa 10 ngày.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở (nếu có) quyết định nhưng không vượt quá thời gian tối đa nêu trên.
Lưu ý: Thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh tính cả các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ này được tính cho năm trước.
Lịch nghỉ hè 2024, ngày kết thúc năm học
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Mầm non và Tiểu học tổng kết năm học từ 23 đến 25/5
THCS và THPT, GDTX tổng kết năm học từ 25 đến 28/5
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Thời gian tổng kết năm học của các cấp học từ 27/5 đến 31/5.
Hoàn thành học kỳ II trước 25/5, ngày kết thúc năm học trước 31/5.
Kết thúc năm học từ ngày 24/5 đến 31/5.
Kết thúc học kỳ II ngày 25/5. Tổng kết năm học trước 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Các trường tổ chức tổng kết năm học sau ngày hoàn thành kế hoạch giáo dục và trước ngày 31/5.
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5, kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Hoàn thành học kỳ II ngày 18/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Hoàn thành học kỳ II trước ngày 25/5 và kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Tất cả các cấp học kết thúc năm học vào ngày 31/5, nghỉ hè sau mốc thời gian này.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Ngày kết thúc năm học các cấp học là từ ngày 26-31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Hoàn thành học kỳ II trước 25/5 và kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Hoàn thành kỳ 2 đối với các cấp học vào 18/5 và kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Ngày kết thúc năm học là trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Tổng kết năm học từ ngày 25 đến 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Bế giảng năm học của giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên từ ngày 25/5 đến 30/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Hoàn thành học kỳ II ngày 18/5 và kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Từ ngày 27 đến 30/5 cơ sở giáo dục nào hoàn thành kế hoạc năm học thì tổ chức bế giảng.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Hoàn thành học kỳ II trước 25/5, kết thúc năm học trước ngày 31/5.
Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động sẽ được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh nếu đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau đây:
(1) Đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản.
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sinh 01 con được nghỉ chế độ thai sản trong thời gian 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì cứ thêm mỗi con, người mẹ lại được nghỉ thai sản thêm 01 tháng.
(2) Trong thời gian 30 ngày đầu quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục, cần được nghỉ thêm để điều dưỡng sức khỏe.
Khi có đủ 02 yếu tố trên, người lao động sẽ được công ty xem xét cho nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản với thời gian từ 05 đến 10 ngày.
Theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, với mỗi ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người lao động sẽ được nhận được 30% mức lương cơ sở.
Do đó, trường hợp lao động nữ sinh thường sẽ nhận được số tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau:
Tiền dưỡng sức = 30% x Mức lương cơ sở x 05 ngày
- Sinh thường từ 02 con trở lên:
Tiền dưỡng sức = 30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày
Khoản tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe này sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động.
Người sử dụng lao động chỉ cần lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (theo Mẫu 01B-HSB) rồi gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được thanh toán tiền.