Mục lục LỜI MỞ ĐẦU3 PHẦN I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT4 Khái niệm xung đột4 1.Bản chất của xung đột4 2.Nguyên nhân của xung đột.5 PHẦN II : CÁC HÌNH THỨC XUNG ĐỘT6 Các loại xung đột6 1.Xung đột bên trong cá nhân. 6 2.Xung đột giữa các cá nhân.6 3.Xung đột giữa cá nhân và nhóm7 4.Xung đột giữa các nhóm8 PHẦN III : GIẢI PHÁP VÀ THỰC TIỄN9 A.Phương pháp giải quyết các xung đột9 1.Né tránh :9 2.Can thiệp bằng quyền lực. 10 3.Khuếch tán. 10 4.Kiên trì giải quyết10 5.Thuyết phục. 11 6.Biện pháp hành chính. 11 B.Thực tiễn trong các doanh nghiệp. 12 C.Hành vi của các cá nhân trong xung đột.20 1.Quá trình diễn biến tâm lý.20 2.Các yếu tố tác động đến hành vi của cá nhân trong xung đột22 3.Một số nguyên tắc sửa đổi hành vi cá nhân theo chiều hướng tích cực. 24 Danh mục tài liệu tham khảo :25 KẾT LUẬN26 LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta biết rằng xung đột nảy sinh trong công việc là điều thường xảy ra. Những con người khác nhau với những mục đích và nhu cầu hoàn toàn khác nhau luôn dễ dẫn đến xung đột. Kết quả của xung đột có thể dẫn đến thái độ hiềm khích, ganh ghét lẫn nhau trong nội bộ tổ chức. Tuy nhiên ở một khía cạnh khác, xung đột có thể là động lực của sự phát triển. Nếu biết giải quyết chúng một cách khoa học ,biết tiết chế mọi tình huống hợp lý thì những mâu thuẫn , xung đột lại trở thành một trong những động lực mang tính đột phá cho công việc của nhà trường. Để giải quyết thành công xung đột nảy sinh trong công việc là điều không hề đơn giản, nó đòi hỏi chúng ta phải nhận biết một cách chính xác nguồn gốc nảy sinh xung đột và đưa ra hướng giải quyết hợp lý. Vì thế,nhóm chúng em đã chọn đề tài “Quản lý xung đột trong tổ chức dẫn đến hành vi của các cá nhân” như một vấn đề nổi trội,cần tìm lời giải đáp ngay trong bối cảnh thực tế đây là công việc chiếm thời gian nhiều nhất sau nghiệp vụ chuyên môn của mỗi nhà quản lý tại các doanh nghiệp.Tiểu luận được làm dưới lăng kính sinh viên nên tất nhiên sẽ còn tồn tại nhiều lỗ hổng thực tế,mong thầy góp ý thêm để bài viết được hoàn chỉnh hơn.Chúng em xin cảm ơn !
Mục lục LỜI MỞ ĐẦU3 PHẦN I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT4 Khái niệm xung đột4 1.Bản chất của xung đột4 2.Nguyên nhân của xung đột.5 PHẦN II : CÁC HÌNH THỨC XUNG ĐỘT6 Các loại xung đột6 1.Xung đột bên trong cá nhân. 6 2.Xung đột giữa các cá nhân.6 3.Xung đột giữa cá nhân và nhóm7 4.Xung đột giữa các nhóm8 PHẦN III : GIẢI PHÁP VÀ THỰC TIỄN9 A.Phương pháp giải quyết các xung đột9 1.Né tránh :9 2.Can thiệp bằng quyền lực. 10 3.Khuếch tán. 10 4.Kiên trì giải quyết10 5.Thuyết phục. 11 6.Biện pháp hành chính. 11 B.Thực tiễn trong các doanh nghiệp. 12 C.Hành vi của các cá nhân trong xung đột.20 1.Quá trình diễn biến tâm lý.20 2.Các yếu tố tác động đến hành vi của cá nhân trong xung đột22 3.Một số nguyên tắc sửa đổi hành vi cá nhân theo chiều hướng tích cực. 24 Danh mục tài liệu tham khảo :25 KẾT LUẬN26 LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta biết rằng xung đột nảy sinh trong công việc là điều thường xảy ra. Những con người khác nhau với những mục đích và nhu cầu hoàn toàn khác nhau luôn dễ dẫn đến xung đột. Kết quả của xung đột có thể dẫn đến thái độ hiềm khích, ganh ghét lẫn nhau trong nội bộ tổ chức. Tuy nhiên ở một khía cạnh khác, xung đột có thể là động lực của sự phát triển. Nếu biết giải quyết chúng một cách khoa học ,biết tiết chế mọi tình huống hợp lý thì những mâu thuẫn , xung đột lại trở thành một trong những động lực mang tính đột phá cho công việc của nhà trường. Để giải quyết thành công xung đột nảy sinh trong công việc là điều không hề đơn giản, nó đòi hỏi chúng ta phải nhận biết một cách chính xác nguồn gốc nảy sinh xung đột và đưa ra hướng giải quyết hợp lý. Vì thế,nhóm chúng em đã chọn đề tài “Quản lý xung đột trong tổ chức dẫn đến hành vi của các cá nhân” như một vấn đề nổi trội,cần tìm lời giải đáp ngay trong bối cảnh thực tế đây là công việc chiếm thời gian nhiều nhất sau nghiệp vụ chuyên môn của mỗi nhà quản lý tại các doanh nghiệp.Tiểu luận được làm dưới lăng kính sinh viên nên tất nhiên sẽ còn tồn tại nhiều lỗ hổng thực tế,mong thầy góp ý thêm để bài viết được hoàn chỉnh hơn.Chúng em xin cảm ơn !
Khả năng quản lý thành công của các nhà quản lý dự án thường phụ thuộc vào khả năng giải quyết xung đột của họ. Các nhà quản lý dự án khác nhau có thể sử dụng các phương pháp quản lý xung đột khác nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp giải quyết xung đột bao gồm:
Tốt nhất là xung đột nên được giải quyết bởi những người tham gia vào xung đột. Nhà quản lý dự án nên cố gắng điều phối việc giải quyết vấn đề và xung đột với điều kiện là họ có quyền hạn với những vấn đề trong xung đột đó. Nếu không thì nhà tài trợ hoặc các nhà quản lý vai trò chức năng khác cần tham gia hỗ trợ những vấn đề vượt ngoài quyền hạn của nhà quản lý dự án.
Theo PMBOK Guide – 6th Edition, có 5 phương pháp quản lý xung đột và mỗi phương pháp sẽ hiệu quả trong các tình huống khác nhau:
Rút lui/Tránh xung đột (Withdraw/avoid)
Trong tất cả các phương pháp trên, phương pháp được khuyến nghị nhất là cộng tác/giải quyết vấn đề do nó giúp đem đến giải pháp hai bên cùng chiến thắng.
Chuyên gia giải quyết xung đột Speed B. Leas đã xây dựng một khuôn khổ giúp các nhà quản lý dự án đánh giá mức độ nghiêm trọng của xung đột và hiểu rõ hơn về cách các xung đột trong dự án leo thang.
Mọi người có quan điểm khác nhau, có thể hiểu nhầm nhau, hoặc có các mục tiêu hay giá trị xung đột nhau.
Bảo vệ quan điểm cá nhân hơn là giải quyết vấn đề
Đề phòng và sẵn sàng giải thích
Việc tự bảo vệ mình trở nên quan trọng.
Các thành viên tách khỏi các cuộc tranh luận. Các cuộc thảo luận diễn ra bên lề (ngoài môi trường đội nhóm).
Các câu đùa thoải mái trở thành châm học nửa đùa, nửa thật.
Chiến thắng hơn là giải quyết vấn đề
Đổ lỗi lẫn nhau ngày một nhiều.
Bảo vệ nhóm mình thành trọng tâm
Giải quyết tình huống này là chưa đủ. Mọi người tin rằng người “nhóm khác” sẽ không thể thay đổi và cần được loại bỏ.
Ít nói hoặc thậm chí không có tiếng nói
“Phá hủy” là tiếng kèn xung trận.
Phải chia tách những người tham chiến và cuộc chiến này sẽ không mang lại kết quả tích cực.
Nếu xung đột ở cấp độ 1-3, nhà quản lý dự án không nên hành động ngay mà nên để cho đội nhóm tìm phương pháp xử lý. Nếu tình huống không được cải thiện mà tiếp tục leo thang, các nhà quản lý dự án có thể làm theo hướng dẫn dưới đây để giải quyết vấn đề:
Xung đột là không thể tránh khỏi trong môi trường dự án. Xung đột có thể mang đến kết quả tích cực nếu nó giúp làm rõ các vấn đề quan trọng, cải thiện truyền thông giữa các thành viên và các bên liên quan, xây dựng sự hợp tác, cộng tác và gia tăng kết dính giữa các thành viên. Tuy nhiên, xung đột cũng có thể trở nên tiêu cực nếu nó làm giảm tinh thần đội nhóm và dẫn đến các hành vi ứng xử vô trách nhiệm và làm chệch hướng quan tâm khỏi những công việc quan trọng.
Chìa khóa để quản lý tốt xung đột là lựa chọn và thực thi chiến lược/phương pháp phù hợp nhất với hoàn cảnh. Xung đột nên được giải quyết bởi những người liên quan đến xung đột. Nhà quản lý dự án nên ưu tiên phương pháp cộng tác bất kỳ khi nào có thể vì nó giúp giải quyết vấn đề một cách sáng tạo và là phương pháp khích lệ sự tôn trọng lẫn nhau và duy trì mối quan hệ.
Tác giả: Nguyễn Thị Ngân, PMP®, PMI-ACP®
Nguồn: PMBOK Guide 6th edition; Rita PMP 10thedition; pmi.org; Project Management: A Systems Approach to Planning, Scheduling, and Controlling.
PMP ECO 2021 - Nội dung bài kiểm tra PMP® 2021 (Updated PMP® Exam Content Outline)
PMP2021 (PMI® Authorized PMP® Exam Prep) - Tài liệu luyện thi PMP chính thức từ PMI
Mapping the PMP ECO 2021 to the course content PMP2021 (PMI® Authorized PMP® Exam Prep)
PMP GUIDE 2021 - HƯỚNG DẪN LUYỆN THI PASS PMP 2021 ON THE FIRST TRY TOÀN DIỆN NHẤT
PV: Thưa Viện trưởng, Việt Nam chia sẻ và mong muốn gì trong Hội nghị toàn cầu về đại dương, vùng bờ và hải đảo lần này? PGs, Ts CHU HỒI: Mục đích của Việt Nam là để trao đổi thông tin, kinh nghiệm và những ý tưởng mới ở cấp độ toàn cầu và khu vực. Những vấn đề quốc gia của Việt Nam và của các nước sẽ không được đưa ra bàn riêng. Tuy nhiên, nếu các quốc gia phát hiện ra những vấn đề mới và cho rằng thế giới cần phải quan tâm, có thể áp dụng trên quy mô toàn cầu thì sẽ được coi là các vấn đề toàn cầu. Việt Nam cũng sẽ đề nghị nhấn mạnh mối quan hệ giữa việc quản lý lưu vực sông với vùng bờ qua bài học quản lý Vịnh Hạ Long, Nha Trang, Đà Nẵng, và những bài học từ quản lý khu bảo tồn biển. PV: Chủ đề của hội nghị lần này là Đẩy mạnh quản lý hệ sinh thái và quản lý tổng hợp vùng bờ và đại dương đến năm 2010 trong bối cảnh biến đổi khí hậu Viện trưởng có thể cho biết rõ hơn về chủ đề này? PGs, Ts CHU HỒI: Đối với Việt Nam, khái niệm quản lý tổng hợp quản lý vùng bờ và đại dương còn khá mới. Quản lý vùng bờ thực chất là một cách tiếp cận để điều chỉnh hành vi phát triển liên ngành ở vùng bờ và các vùng đại dương trên cơ sở các phương thức quản lý hài hòa lợi ích, giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong quá trình phát triển. Đồng thời, tăng cường cơ chế phối hợp liên ngành trong việc quyết định các vấn đề chung về vùng bờ và đại dương. Thực tế, vùng bờ và đại dương chứa đựng nhiều hệ thống tài nguyên thiên nhiên và tự nhiên mà tất cả các hệ thống tài nguyên biển ở vùng bờ đều thuộc hệ thống tài nguyên chia sẻ, tức là không thuộc riêng một ngành nào. Chính vì tiềm năng đa ngành, nên có nhiều ngành kinh tế cùng khai thác, sử dụng, trong khi đó, việc quản lý chỉ dựa trên quản lý đơn ngành. Đặc điểm của quản lý đơn ngành là luôn chú ý đến lợi ích của ngành mình mà không chú ý đến lợi ích của ngành khác; Chỉ chú trọng đến mục đích phát triển mà ít chú trọng đến bảo vệ tài nguyên và môi trường; Chú trọng đến khai thác theo hướng tăng trưởng kinh tế nhiều hơn là theo hướng kế hoạch hóa. Điều này gây ra mâu thuẫn lợi ích giữa các ngành trong việc sử dụng hệ thống tài nguyên ở vùng bờ, đại dương. Do vậy, quản lý tổng hợp, quản lý vùng bờ và đại dương sẽ giúp xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình ban hành quyết định những vấn đề liên quan đến tài nguyên, môi trường biển, vùng bờ và đại dương bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích khu vực và lợi ích trong địa bàn một tỉnh hoặc một địa phương. PV: Cụ thể, Việt Nam sẽ được lợi gì nếu thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ và đại dương, thưa Viện trưởng? PGs, Ts CHU HỒI: Trước hết là phát triển bền vững kinh tế biển. Thứ hai, tối ưu hóa lợi ích kinh tế, lựa chọn các hướng phát triển. Thứ ba, giảm thiểu mâu thuẫn giữa các ngành trong quá trình phát triển. Thứ tư, sẽ giải quyết các chính sách quản lý phối hợp liên ngành. Và cuối cùng là giảm thiểu rủi ro cho người lao động ở vùng bờ và biển. Đây là đối tượng dễ bị tổn thương nhất vì đa số là những người dân nghèo, không có nhiều nguồn lực trong quá trình hội nhập, do vậy khi xảy ra bất cứ sự cố, xâm phạm đến giá trị tài nguyên, chất lượng môi trường, rủi ro môi trường thì cộng đồng người nghèo ở khu vực này phải gánh chịu nhiều nhất. PV: Nhưng nhiều ý kiến cho rằng, để đạt được mục tiêu này cần phải có một cơ quan với vai trò làm đầu mối thực hiện quản lý tổng hợp? PGs, Ts CHU HỒI: Hiện Chính phủ đã giao vấn đề này cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, và mới đây đã thành lập Tổng cục Biển và Hải đảo. Đây là cơ quan quản lý tổng thể các vấn đề về vùng bờ và biển. Cơ chế tổ chức và cơ chế quản lý tổng hợp liên ngành thể hiện ở hai cấp: Mối quan hệ quản lý tổng hợp ở cấp địa phương, tức là đưa về tỉnh, thành phố xây dựng các kế hoạch theo hướng tiếp cận quản lý tổng hợp, thứ hai là do trục phát triển các ngành. Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ chia ra các vùng lớn, theo các ngành lớn và phân cho một số tỉnh làm thí điểm. PV: Và theo Viện trưởng, Việt Nam sẽ quản lý vùng bờ và đại dương như thế nào là tốt nhất? PGs, Ts CHU HỒI: Trước hết là phải quản lý bằng một thiết kế hệ thống chính sách mang tính chất liên ngành, đa mục tiêu, và việc quản lý đa ngành sẽ tùy theo từng bước, từng cấp độ. Đồng thời, cũng cần có những giải pháp kỹ thuật, ứng cứu sự cố, xây dựng kế hoạch lồng ghép trong quy hoạch lâu dài ở vùng ven bờ, tổ chức lại không gian vùng bờ và biển theo mục tiêu phát triển bền vững. Đó là mô hình đồng quản lý. Thực tế, các vấn đề này đã được đưa ra nhưng vẫn chưa có mô hình quản lý thực sự phù hợp. PV: Xin cám ơn Viện trưởng!